-Độ
nhớt đóng vai trò quan trọng trong tính chất của một loại dầu động cơ. Nếu đánh
giá theo độ nhớt của SAE, dầu có chữ “W” là loại đa cấp, dùng trong tất cả các
mùa. Khi phân loại theo tính năng API, các ký tự sau chữ “S” hay “C” có thứ tự
càng lớn trong bảng chữ cái càng tốt.
Thay
dầu là một trong những thói quen cần có đối với hầu hết những người đi ôtô, xe
máy. Tuy nhiên, không phải tất cả mọi người đều hiểu cặn kẽ về những tính năng,
cũng như thông số ghi trên sản phẩm này. Điển hình như chữ “W” trong ký hiệu SEA
10W40 ghi trên các loại dầu nhớt thường được nghĩ là “Weight”, trong khi thực tế
nó dùng để chỉ từ “Winter”.
Ký hiệu chỉ loại dầu nhờn “10W-30″ của Castrol được bán ở Mỹ. Ảnh: Castrol. |
Tác
dụng và tính chất của dầu nhờn
Trong
động cơ, dầu nhờn có nhiều tác dụng như giảm ma sát giữa hai bộ phận tiếp xúc
trực tiếp với nhau, giải nhiệt làm mát, làm kín, chống ăn mòn. Tuy nhiên, tác
dụng cơ bản nhất của nó vẫn là giảm ma sát nên độ nhớt là chỉ tiêu có ảnh hưởng
quan trọng nhất đến chất lượng của một sản phẩm dầu nhờn thương mại.
Độ
nhớt của dầu thay đổi theo nhiệt độ. Khi ở nhiệt độ cao, độ nhớt giảm và ngược
lại. Dầu có độ nhớt thấp dễ di chuyển hơn so với dầu có độ nhớt cao. Ngoài ra,
do trọng lượng của các phân tử cấu thành nên dầu nhờn có liên quan trực tiếp đến
độ nhớt của nó nên người ta thường gọi thành dầu nặng hay dầu nhẹ. Dầu nhẹ dùng
để chỉ loại có độ nhớt thấp, dầu nặng chỉ dầu có độ nhớt cao.
Trên
thực tế, dầu nhẹ dễ bơm và luân chuyển qua động cơ nhanh hơn. Ngược lại, dầu
nặng thường có độ nhớt cao, di chuyển chậm hơn nên có áp suất cao hơn nhưng lưu
lượng dầu qua bơm lại thấp hơn.
Phân
loại dầu nhờn theo độ nhớt
Ở
phương pháp phân loại theo độ nhớt, các nhà sản xuất dầu nhớt thống nhất dùng
cách phân loại của Hiệp hội kỹ sư ôtô Mỹ SAE (Society of Automotive Engineers).
Các phân loại của SAE tùy thuộc vào sản phẩm dầu đó là đơn cấp hay đa cấp. Dầu
đa cấp có độ nhớt thỏa mãn ở nhiều điều kiện nhiệt độ khác nhau còn dầu đơn cấp
chỉ đáp ứng ở một nhiệt độ nào đó.
Hệ
thống phân loại của SAE khá phức tạp, nó liên quan tới nhiều khái niệm khác
nhau. Tuy nhiên, có thể chỉ ra những yếu tố chính. Đối với dầu đa cấp, sau chữ
SAE là tiền tố như 5W, 10W hay 15W, 20W. Những số đứng trước chữ “W” dùng để chỉ
khoảng nhiệt độ mà loại dầu động cơ đó có độ nhớt đủ để khởi động xe lúc lạnh.
Để xác định nhiệt độ khởi động theo ký tự này, bạn chỉ cần lấy 30 trừ đi các số
đó nhưng theo nhiệt độ âm. Ví dụ, dầu 10W sẽ khởi động tốt ở âm 20 độ C, dầu 15W
khởi động tốt ở âm 15 độ C.
Các
loại dầu động cơ ở các nước hàn đới thường là loại 5W, 10W, 15W nhưng đa số các
sản phẩm ở Việt N amchỉ là loại 15W hay 20W. Mặc dù không có ý nghĩa quan trọng
khi khởi động vì thời tiết ở Việt Nam thường không quá lạnh, nhưng để đạt được
các yêu cầu khởi động lạnh, các nhà sản xuất phải thêm vào các chất phụ gia nên
dầu có số càng nhỏ thì càng đắt. Loại 15W và 20W có mức giá trung bình nên được
các hãng dầu nhờn nhập về hoặc sản xuất ở Việt Nam.
Đứng
sau chữ “W” ở loại dầu đa cấp có thể là chữ 40, 50 hoặc 60. Đây là ký tự dùng để
chỉ khoảng độ nhớt ở 100 độ C của các loại dầu nhờn. Thông thường, số càng to
thì độ nhớt càng lớn và ngược lại. Ví dụ, với xe hoạt động không quá khắc nghiệt
như động cơ ôtô chẳng hạn, chỉ số này ở khoảng 30, 40 hoặc 50 là đủ. Với những
động cơ hoạt động ở vùng nhiệt độ cao, chỉ số này phải cao hơn, khoảng trên 60.
Do sự thay đổi nhiệt độ nên tùy thuộc mùa mà người ta dùng loại 40 hoặc 50.
Trong mùa đông, trời lạnh, nhiệt độ động cơ thấp nên chỉ cần dùng loại nhỏ như
30, 40. Ở mùa hè, nhiệt độ động cơ cao nên có thể dùng loại 50.
Do
đặc tính của dầu đa cấp nên người ta thường gọi nó là “dầu bốn mùa”. Khi có chữ
“W”, khách hàng có thể hiểu nó dùng được cho cả mùa đông và mùa hè.
Ngoài
loại đa cấp, nhiều nhà sản xuất cho ra cả loại dầu đơn cấp và chỉ có ký hiệu như
SAE 40, SEA 50. Loại dầu này thường được dùng cho các loại động cơ 2 kỳ, máy
nông nghiệp, công nghiệp…
Phân
loại dầu theo tính năng
Khi
phân loại theo tiêu chuẩn này, các nhà sản xuất lại thống nhất phân theo tiêu
chuẩn của Viện dầu mỏ Mỹ API (American Petroleum Institute).
API
phân ra theo cấp S (Service) dùng để dành cho dầu đổ vào động cơ xăng và C
(Commercial) cho các động cơ diesel. Hiện tại, với động cơ xăng, API phân ra
nhiều loại với thứ tự tiến dần từ SA, SB, SC tới mới nhất là SM. Đối với động cơ
diesel, API chia thành CA, CD, CC tới CG, CH và CI. Càng về sau, chất lượng sản
phẩm càng tốt do các nhà sản xuất phải thêm vào những chất phụ gia đặc biệt để
thích nghi với những công nghệ động cơ mới.
Trên
các sản phẩm dầu động cơ thương mại, các nhà sản xuất thường ghi đầy đủ 2 cách
phân loại này. Tùy thuộc vào đặc điểm động cơ mà những hãng xe hơi khuyến cáo
người tiêu dùng sử dụng loại dầu nào. Bạn có thể tự đánh giá hay lựa chọn cho
mình, nhưng tốt hơn cả hãy hỏi ý kiến của các chuyên gia hay nhờ kỹ thuật viên
của hãng tư vấn.
0 nhận xét: